1. Tìm hiểu về trụ cột thể chế theo đánh giá của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) năm 2018 - 2019
Theo đánh giá của WEF, cách tiếp cận đo lường năng lực cạnh tranh toàn cầu (GCI 4.0) gồm 12 trụ cột, phân thành bốn nhóm:
(1) - Nhóm tạo môi trường kinh doanh, gồm có 04 trụ cột: (i) Trụ cột 1: Thể chế; (ii) Trụ cột 2: Cơ sở hạ tầng; (iii) Trụ cột 3: Ứng dụng công nghệ thông tin; (iv) Trụ cột 4: Ổn định kinh tế vĩ mô.
(2) - Nhóm nguồn nhân lực, gồm có 02 trụ cột: (i) Trụ cột 5: Y tế; (ii) Trụ cột 6: Kỹ năng.
(3) - Nhóm thị trường, gồm có 04 trụ cột: (i) Trụ cột 7: Thị trường hàng hóa; (ii) Trụ cột 8: Thị trường lao động; (iii) Trụ cột 9: Thị trường tài chính; (iv) Trụ cột 10: Quy mô thị trường.
(4) - Nhóm hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, gồm có 02 trụ cột: (i) Trụ cột 11: Năng động trong kinh doanh; (ii) Trụ cột 12: Năng lực đổi mới sáng tạo.
Như vậy, trụ cột thể chế là một trong mười hai trụ cột đo lường năng lực cạnh tranh toàn cầu, thuộc nhóm môi trường kinh doanh thuận lợi.
Theo Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2018 (The global Competitiveness Report 2018) được phát hành ngày 16/10/2018 của WEF
[1], Bộ chỉ số GCI 4.0 gồm 98 chỉ số thành phần, trong đó trụ cột thể chế được chấm theo thang điểm 0-100 (1
st pillar: Institutions 0-100), gồm 20 chỉ số thành phần:
1.01. Tội phạm có tổ chức (Organized crime);
1.02. Tỷ lệ người chết do bị giết (Homicide rate);
1.03. Khủng bố (Terrorism incidence);
1.04. Mức độ tin cậy vào dịch vụ ngành Công an (Reliability of police services);
1.05. Vốn xã hội (Social capital);
1.06. Minh bạch ngân sách (Budget transparency);
1.07. Độc lập tư pháp (Judicial independence);
1.08. Hiệu quả của khung pháp lý trong việc phản biện các quy định pháp luật (Efficiency of legal framework in challenging regulations);
1.09. Tự do báo chí (Freedom of the press);
1.10. Chi phí tuân thủ pháp luật (Burden of government regulation);
1.11. Hiệu quả khuôn khổ pháp lý giải quyết tranh chấp (Efficiency of legal framework in settling disputes);
1.12. Mức độ tham gia dịch vụ công trực tuyến (E-Participation);
1.13. Định hướng tương lai của Chính phủ (Future orientation of government);
1.14. Tham nhũng (Incidence of corruption);
1.15. Quyền tài sản (Property rights);
1.16. Bảo vệ sở hữu trí tuệ (Intellectual property protection);
1.17. Chất lượng hành chính đất đai (Quality of land administration);
1.18. Chất lượng chuẩn mực kế toán, kiểm toán (Strength of auditing and accounting standard);
1.19. Quy định về giải quyết xung đột lợi ích (Conflict of interest regulation);
1.20. Quản trị cổ đông (Shareholder governance).
Theo Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2019 (The global Competitiveness Report 2019) được phát hành ngày 08/10/2019 của WEF
[2], Bộ chỉ số GCI 4.0 gồm 103 chỉ số thành phần, trong đó trụ cột thể chế gồm 8 mục với 26 chỉ số thành phần. So với năm 2018, năm 2019 theo đánh giá của WEF, ngoài 19 chỉ số tương ứng với 07 mục giống như năm 2018, năm 2019, trụ cột thể chế tăng thêm 01 mục - Định hướng tương lai của Chính phủ (Future orientation of government). Đây là mục mới được tách độc lập ra từ chỉ số 1.13 của năm 2018 (Định hướng tương lai của Chính phủ) với 07 chỉ số thành phần:
(1.20) Chính phủ đảm bảo ổn định chính sách (Government ensuring policy stability);
(1.21) Phản ứng của Chính phủ đối với sự thay đổi (Government’s responsiveness to change);
(1.22) Khả năng thích ứng của khung pháp lý với các mô hình kinh doanh kỹ thuật số (Legal framework’s adaptability to digital business models);
(1.23) Tầm nhìn dài hạn của Chính phủ (Government long – term vision);
(1.24) Quy định hiệu quả năng lượng (Energy efficiency regulation);
(1.25) Điều tiết năng lượng tái tạo (Renewable energy regulation).
(1.26) Điều ước quốc tế liên quan đến môi trường (Environment – related treaties).
2. Điểm số và xếp thứ hạng trụ cột thể chế của một số quốc gia trên thế giới năm 2018 – 2019
2.1. Các quốc gia có điểm số và xếp thứ hạng trụ cột thể chế cao nhất và thấp nhất năm 2018
2.1.1. 10 quốc gia có điểm số và xếp thứ hạng trụ cột thể chế cao nhất năm 2018
(1) Niu Dilân: Trụ cột thể chế đạt 81.6/100, xếp thứ 1/140 quốc gia.
(2) Phần Lan: Trụ cột thể chế đạt 81.0/100, xếp thứ 2/140 quốc gia.
(3) Singapore: Trụ cột thể chế đạt 80.7/100, xếp thứ 3/140 quốc gia.
(4) Hà Lan: Trụ cột thể chế đạt 77.9/100, xếp thứ 4/140 quốc gia.
(5) Thụy Sĩ: Trụ cột thể chế đạt 77.1/100, xếp thứ 5/140 quốc gia.
(6) Hồng Kông: Trụ cột thể chế đạt 76.9/100, xếp thứ 6/140 quốc gia.
(7) Vương quốc Anh: Trụ cột thể chế đạt 76.8/100, xếp thứ 7/140 quốc gia.
(8) Na Uy: Trụ cột thể chế đạt 76.7/100, xếp thứ 8/140 quốc gia.
(9) Thụy Điển: Trụ cột thể chế đạt 76.0/100, xếp thứ 9/140 quốc gia.
(10) Đan Mạch: Trụ cột thể chế đạt 75.9/100, xếp thứ 10/140 quốc gia.
Bảng 1: 10 quốc gia có điểm số và thứ hạng trụ cột thể chế cao nhất năm 2018

Nguồn: World Economic Forum 2018
2.1.2. 10 quốc gia có điểm số và xếp thứ hạng trụ cột thể chế thấp nhất năm 2018
(1) El Salvador: Trụ cột thể chế đạt 40.7/100, xếp thứ 131/140 quốc gia.
(2) Mali: Trụ cột thể chế đạt 40.3/100, xếp thứ 132/140 quốc gia.
(3) Mauritania: Trụ cột thể chế đạt 38.4/100, xếp thứ 133/140 quốc gia.
(4) Angola: Trụ cột thể chế đạt 37.2/100, xếp thứ 134/140 quốc gia.
(5) Burundi: Trụ cột thể chế đạt 36.3/100, xếp thứ 135/140 quốc gia.
(6) Cộng hòa Dân chủ Côngô: Trụ cột thể chế đạt 36.0/100, xếp thứ 136/140 quốc gia.
(7) Chad: Trụ cột thể chế đạt 34.6/100, xếp thứ 137/140 quốc gia.
(8) Haiti: Trụ cột thể chế đạt 32.9/100, xếp thứ 138/140 quốc gia.
(9) Yemen: Trụ cột thể chế đạt 29.5/100, xếp thứ 139/140 quốc gia.
(10) Venezuela: Trụ cột thể chế đạt 27.3/100, xếp thứ 140/140 quốc gia.
Bảng 2: 10 quốc gia có điểm số và thứ hạng trụ cột thể chế thấp nhất năm 2018
Nguồn: World Economic Forum 2018
2.2. Các quốc gia có điểm số và xếp thứ hạng trụ cột thể chế cao nhất và thấp nhất năm 2019
2.2.1. 10 quốc gia có điểm số và xếp thứ hạng trụ cột thể chế cao nhất năm 2019
(1) Phần Lan: Trụ cột thể chế đạt 81.2/100, xếp thứ 1/141 quốc gia.
(2) Singapore: Trụ cột thể chế đạt 80.4/100, xếp thứ 2/141 quốc gia.
(3) Niu Dilân: Trụ cột thể chế đạt 78.8/100, xếp thứ 3/141 quốc gia.
(4) Hà Lan: Trụ cột thể chế đạt 78.6/100, xếp thứ 4/141 quốc gia.
(5) Hồng Kông: Trụ cột thể chế đạt 77.6/100, xếp thứ 5/141 quốc gia.
(6) Thụy Sĩ: Trụ cột thể chế đạt 77.5/100, xếp thứ 6/141 quốc gia.
(7) Đan Mạch: Trụ cột thể chế đạt 77.4/100, xếp thứ 7/141 quốc gia.
(8) Na Uy: Trụ cột thể chế đạt 76.9/100, xếp thứ 8/141 quốc gia.
(9) Luxembourg: Trụ cột thể chế đạt 75.9/100, xếp thứ 9/141 quốc gia.
(10) Thụy Điển: Trụ cột thể chế đạt 75.2/100, xếp thứ 10/141 quốc gia.
Bảng 3: 10 quốc gia có điểm số và thứ hạng trụ cột thể chế cao nhất năm 2019
Nguồn: World Economic Forum 2019
2.2.2. 10 quốc gia có điểm số và xếp thứ hạng trụ cột thể chế thấp nhất năm 2019
(1) El Salvador: Trụ cột thể chế đạt 39.8/100, xếp thứ 132/141 quốc gia.
(2) Mozambique: Trụ cột thể chế đạt 39.3/100, xếp thứ 133/141 quốc gia.
(3) Bolivia: Trụ cột thể chế đạt 38.5/100, xếp thứ 134/141 quốc gia.
(4) Angola: Trụ cột thể chế đạt 37.6/100, xếp thứ 135/141 quốc gia.
(5) Mauritania: Trụ cột thể chế đạt 36.4/100, xếp thứ 136/141 quốc gia.
(6) Chad: Trụ cột thể chế đạt 35.4/100, xếp thứ 137/140 quốc gia.
(7) Cộng hòa Dân chủ Côngô: Trụ cột thể chế đạt 32.8/100, xếp thứ 138/141 quốc gia.
(8) Haiti: Trụ cột thể chế đạt 30.9/100, xếp thứ 139/141 quốc gia.
(9) Yemen: Trụ cột thể chế đạt 29.0/100, xếp thứ 140/141 quốc gia.
(10) Venezuela: Trụ cột thể chế đạt 25.7/100, xếp thứ 141/141 quốc gia.
Bảng 4: 10 quốc gia có điểm số và thứ hạng trụ cột thể chế thấp nhất năm 2019
Nguồn: World Economic Forum 2019
3. Điểm số và xếp thứ hạng trụ cột thể chế của các nước ASEAN năm 2018-2019
3.1. Điểm số và xếp thứ hạng trụ cột thể chế của các nước ASEAN năm 2018
Theo Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2018 (The global Competitiveness Report 2018) được phát hành ngày 16/10/2018 của WEF
[3], các nước ASEAN có điểm số và xếp thứ hạng trụ cột thể chế như sau:
- Singapore: Trụ cột thể chế đạt 80.7/100, xếp thứ 3/140 quốc gia.
- Malaysia: Trụ cột thể chế đạt 68.7/100, xếp thứ 24/140 quốc gia.
- Brunay: Trụ cột thể chế đạt 58.3/100, xếp thứ 45/140 quốc gia.
- Indonesia: Trụ cột thể chế đạt 57.9/100, xếp thứ 48/140 quốc gia.
- Thái Lan: Trụ cột thể chế đạt 55.1/100, xếp thứ 60/140 quốc gia.
- Việt Nam: Trụ cột thể chế đạt 49.5/100, xếp thứ 94/140 quốc gia.
- Philippin: Trụ cột thể chế đạt 48.3/100, xếp thứ 101/140 quốc gia.
- Lào: Trụ cột thể chế đạt 44.5/100, xếp thứ 119/140 quốc gia.
- Campuchia: Trụ cột thể chế đạt 41.9/100, xếp thứ 126/140 quốc gia.
Bảng 5: Điểm số và xếp thứ hạng trụ cột thể chế của các nước ASEAN năm 2018
Nguồn: World Economic Forum 2018
3.2. Điểm số và xếp thứ hạng trụ cột thể chế của các nước ASEAN năm 2019
Theo Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2019 (The global Competitiveness Report 2019) được phát hành ngày 08/10/2019 của WEF
[4], các nước ASEAN có điểm số và xếp thứ hạng trụ cột thể chế như sau:
- Singapore: Trụ cột thể chế đạt 80.4/100, xếp thứ 2/141 quốc gia.
- Malaysia: Trụ cột thể chế đạt 68.6/100, xếp thứ 25/141 quốc gia.
- Brunay: Trụ cột thể chế đạt 58.3/100, xếp thứ 50/141 quốc gia.
- Indonesia: Trụ cột thể chế đạt 58.1/100, xếp thứ 51/141 quốc gia.
- Thái Lan: Trụ cột thể chế đạt 54.8/100, xếp thứ 67/141 quốc gia.
- Philippin: Trụ cột thể chế đạt 50.0/100, xếp thứ 87/141 quốc gia.
- Việt Nam: Trụ cột thể chế đạt 49.8/100, xếp thứ 89/141 quốc gia.
- Lào: Trụ cột thể chế đạt 42.8/100, xếp thứ 119/141 quốc gia.
- Campuchia: Trụ cột thể chế đạt 41.9/100, xếp thứ 123/141 quốc gia.
Bảng 6: Điểm số và xếp thứ hạng trụ cột thể chế của các nước ASEAN năm 2019
Nguồn: World Economic Forum 2019
4. Nhận xét, đánh giá về trụ cột thể chế của các quốc gia năm 2018-2019
Qua tìm hiểu, nghiên cứu trụ cột thể chế của các quốc gia năm 2018-2019, tác giả có một số nhận xét, đánh giá về xếp thứ hạng trụ cột thể chế của các quốc gia như sau:
4.1. So với năm 2018, năm 2019, số lượng 10 quốc gia có vị trí xếp thứ hạng trụ cột thể chế cao nhất đã có sự thay đổi. Theo đó, có 09/10 quốc gia vẫn giữ vị trí xếp thứ hạng cao nhất về trụ cột thể chế như năm 2018 (trong đó, có quốc gia tăng vị trí xếp thứ hạng, có quốc gia giảm vị trí xếp thứ hạng và có quốc gia giữ nguyên vị trí xếp thứ hạng). Có 01/10 quốc gia ra khỏi vị trí xếp thứ hạng cao nhất về trụ cột thể chế và có 01 quốc gia mới được bổ sung vào danh sách 1 trong 10 quốc gia có vị trí xếp thứ hạng cao nhất về trụ cột thể chế, cụ thể như sau:
Thứ nhất, năm 2019 có 09/10 quốc gia vẫn thuộc danh sách 10 quốc gia có vị trí xếp thứ hạng cao nhất về trụ cột thể chế như năm 2018:
Một là, có 04/9 quốc gia tăng thứ hạng về trụ cột thể chế so với năm 2018:
(i) Phần Lan: Trụ cột thể chế xếp thứ 1/141 quốc gia (tăng 01 bậc so với năm 2018. Năm 2018, xếp thứ 2/140 quốc gia).
(ii) Singapore: Trụ cột thể chế xếp thứ 2/141 quốc gia (tăng 01 bậc so với năm 2018. Năm 2018, xếp thứ 3/140 quốc gia).
(iii) Hồng Kông: Trụ cột thể chế xếp thứ 5/141 quốc gia (tăng 01 bậc so với năm 2018. Năm 2018, xếp thứ 6/140 quốc gia).
(iv) Đan Mạch: Trụ cột thể chế xếp thứ 7/141 quốc gia (tăng 03 bậc so với năm 2018. Năm 2018, xếp thứ 10/140 quốc gia).
Hai là, có 03/9 quốc gia giảm thứ hạng về trụ cột thể chế so với năm 2018:
(i) Niu Dilân: Trụ cột thể chế xếp thứ 3/141 quốc gia (giảm 2 bậc so với năm 2018. Năm 2018, xếp thứ 1/140 quốc gia).
(ii) Thụy Sĩ: Trụ cột thể chế xếp thứ 6/141 quốc gia (giảm 1 bậc so với năm 2018. Năm 2018, xếp thứ 5/140 quốc gia).
(iii) Thụy Điển: Trụ cột thể chế xếp thứ 10/141 quốc gia (giảm 01 bậc so với năm 2018. Năm 2018, xếp thứ 9/140 quốc gia).
Ba là, có 02/9 quốc gia giữ nguyên vị trí xếp thứ hạng như năm 2018:
(i) Hà Lan: Trụ cột thể chế xếp thứ 4/141 quốc gia.
(ii) Na Uy: Trụ cột thể chế xếp thứ 8/141 quốc gia.
Thứ hai, năm 2019, có 01/10 quốc gia bị đưa ra khỏi danh sách 10 quốc gia có vị trí xếp thứ hạng trụ cột thể chế cao nhất so với năm 2018 là Vương quốc Anh: Năm 2019, đạt 74.4/100, xếp thứ 11/141 quốc gia, giảm 4 bậc so với năm 2018. Năm 2018, xếp thứ 7/140 quốc gia).
Thứ ba, năm 2019 có 01 quốc gia vào danh sách 10 quốc gia có vị trí xếp thứ hạng trụ cột thể chế cao nhất là Luxembourg. Điểm số trụ cột thể chế của Luxembourg đạt 75.9/100, xếp thứ 9/141 quốc gia. Trong khi đó, năm 2018, trụ cột thể chế của Luxembourg đạt 75.2/100, xếp thứ 12/140 quốc gia. Như vậy, năm 2019, trụ cột thể chế của Luxembourg tăng 03 bậc so với năm 2018.
4.2. So với năm 2018, năm 2019, số lượng 10 quốc gia có vị trí xếp thứ hạng trụ cột thể chế thấp nhất đã có sự thay đổi. Theo đó, có 08/10 quốc gia vẫn giữ vị trí xếp thứ hạng thấp nhất về trụ cột thể chế như năm 2018 (trong đó, có quốc gia giảm vị trí xếp thứ hạng và có quốc gia giữ nguyên vị trí xếp thứ hạng). Có 02/10 quốc gia ra khỏi vị trí xếp thứ hạng thấp nhất về trụ cột thể chế và có 02 quốc gia mới được bổ sung vào danh sách 10 quốc gia có vị trí xếp thứ hạng thấp nhất về trụ cột thể chế, cụ thể như sau:
Thứ nhất, năm 2019, có 08/10 quốc gia vẫn thuộc danh sách 10 quốc gia có vị trí xếp thứ hạng thấp nhất về trụ cột thể chế như năm 2018:
Một là, có 07/08 quốc gia giảm thứ hạng về trụ cột thể chế:
(i) El Salvador: Trụ cột thể chế xếp thứ 132/141 quốc gia (giảm 01 bậc so với năm 2018. Năm 2018, xếp thứ 131/140 quốc gia).
(ii) Angola: Trụ cột thể chế xếp thứ 135/141 quốc gia (giảm 01 bậc so với năm 2018. Năm 2018, xếp thứ 134/140 quốc gia).
(iii) Mauritania: Trụ cột thể chế xếp thứ 136/141 quốc gia (giảm 3 bậc so với năm 2018. Năm 2018, xếp thứ 133/140 quốc gia).
(iv) Cộng hòa Dân chủ Côngô: Trụ cột thể chế xếp thứ 138/141 quốc gia. (giảm 2 bậc so với năm 2018. Năm 2018, xếp thứ 136/140 quốc gia).
(v) Haiti: Trụ cột thể chế xếp thứ 139/141 quốc gia (giảm 01 bậc so với năm 2018. Năm 2018, xếp thứ 138/140 quốc gia).
(vi) Yemen: Trụ cột thể chế xếp thứ 140/141 quốc gia (giảm 1 bậc so với năm 2018. Năm 2018, xếp thứ 139/140 quốc gia).
(vii) Venezuela: Trụ cột thể chế xếp thứ 141/141 quốc gia (giảm 1 bậc so với năm 2018 và vẫn là quốc gia có vị trí xếp thứ hạng về trụ cột thể chế thấp nhất như năm 2018. Năm 2018, xếp thứ 140/140 quốc gia).
Hai là, năm 2019 có 01 quốc gia giữ nguyên vị trí xếp thứ hạng như năm 2018: Chad, trụ cột thể chế xếp thứ 137/141 quốc gia. (năm 2018, xếp thứ 137/140 quốc gia).
Thứ hai, năm 2019, có hai quốc gia tăng vị trí xếp thứ hạng trụ cột thể chế, ra khỏi danh sách 10 quốc gia có vị trí xếp thứ hạng trụ cột thể chế thấp nhất là Mali và Burundi:
(i) Mali: Năm 2019, trụ cột thể chế xếp thứ 127/141 quốc gia, tăng 05 bậc so với năm 2018 (năm 2018 xếp thứ 132/140 quốc gia).
(ii) Burundi: Năm 2019, trụ cột thể chế xếp thứ 130/141 quốc gia, tăng 05 bậc so với năm 2018 (năm 2018 xếp thứ 135/140 quốc gia).
Thứ ba, năm 2019, có 02 quốc gia vào danh sách 10 quốc gia có vị trí xếp thứ hạng trụ cột thể chế thấp nhất là Mozambique và Bolivia:
(i) Mozambique: Năm 2019, trụ cột thể chế xếp thứ 133/141 quốc gia, giảm 03 bậc so với năm 2018 (Năm 2018, trụ cột thể chế xếp thứ 130/140 quốc gia).
(ii) Bolivia: Năm 2019, trụ cột thể chế xếp thứ 134/141 quốc gia, giảm 05 bậc so với năm 2018 (Năm 2018, trụ cột thể chế xếp thứ 129/140 quốc gia).
4.3. So với năm 2018, năm 2019 trụ cột thể chế của các nước ASEAN cũng có sự thay đổi (tăng hoặc giảm vị trí xếp thứ hạng, tuy nhiên, vị trí xếp thứ hạng về trụ cột thể chế của một số nước ASEAN vẫn còn thấp như: Philippin, Việt Nam, Lào, Campuchia,). Theo đó, có 04/9 quốc gia tăng vị trí xếp thứ hạng, có 04/9 quốc gia giảm vị trí xếp thứ hạng và có 01/9 quốc gia giữ nguyên vị trí xếp thứ hạng, cụ thể như sau:
Thứ nhất, năm 2019 có 04 quốc gia tăng vị trí xếp thứ hạng về trụ cột thể chế:
Một là, Singapore: Năm 2019 tăng 01 bậc so với năm 2018 (Năm 2018 xếp thứ 3/140 quốc gia. Năm 2019, xếp thứ 2/141 quốc gia).
Hai là, Campuchia: Năm 2019 tăng 03 bậc so với năm 2018 (Năm 2018 xếp thứ 126/140 quốc gia. Năm 2019, xếp thứ 123/141 quốc gia).
Ba là, Việt Nam: Năm 2019 tăng 05 bậc so với năm 2018 (Năm 2018 xếp thứ 94/140 quốc gia. Năm 2019, xếp thứ 89/141 quốc gia).
Bốn là, Philippin: Năm 2019 tăng 14 bậc so với năm 2018 (Năm 2018 xếp thứ 101/140 quốc gia. Năm 2019 xếp thứ 87/141 quốc gia).
Thứ hai, năm 2019 có 04 quốc gia giảm vị trí xếp thứ hạng về trụ cột thể chế:
Một là, Malaysia: năm 2019 giảm 01 bậc so với năm 2018 (năm 2018, xếp thứ 24/140 quốc gia; năm 2019, xếp thứ 25/141 quốc gia).
Hai là, Brunay: năm 2019 giảm 05 bậc so với năm 2018 (năm 2018, xếp thứ 45/140 quốc gia; năm 2019, xếp thứ 50/141 quốc gia).
Ba là, Indonesia: năm 2019 giảm 03 bậc so với năm 2018 (năm 2018, xếp thứ 48/140 quốc gia; năm 2019, xếp thứ 51/141 quốc gia).
Bốn là, Thái Lan: năm 2019 giảm 07 bậc so với năm 2018 (năm 2018, xếp thứ 60/140 quốc gia. Năm 2019, xếp thứ 67/141 quốc gia).
Thứ ba, năm 2019 có 01 quốc gia giữ nguyên vị trí xếp thứ hạng về trụ cột thể chế so với năm 2018 là Lào (năm 2018, xếp thứ 119/140 quốc gia. Năm 2019, xếp thứ 119/141 quốc gia).
Bảng 7: Điểm số và thứ hạng trụ cột thể chế của các nước ASEAN năm 2018-2019

Nguồn: World Economic Forum 2018, 2019
5. Kết luận
Trụ cột thể chế là một trong mười hai trụ cột đo lường năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 (GCI 4.0) của WEF (ngoài trụ cột thể chế, còn 11 trụ cột khác: Cơ sở hạ tầng; Ứng dụng Công nghệ thông tin; Ổn định kinh tế vĩ mô; Y tế; Kỹ năng; Thị trường hàng hóa; Thị trường lao động; Thị trường tài chính; Quy mô thị trường; Năng động trong kinh doanh; Năng lực đổi mới sáng tạo). Trụ cột thể chế là một trong những trụ cột thuộc nhóm môi trường kinh doanh. Trụ cột thể chế gồm nhiều mục với nhiều chỉ số khác nhau. Về cơ bản, các chỉ số này qua từng năm (năm 2018, 2019) là không thay đổi. Tuy nhiên, số lượng mục và số lượng chỉ số là không cố định mà có thể có sự thay đổi hàng năm (ngoài các chỉ số đã có, hàng năm có thể có sự điều chỉnh, bổ sung mục và bổ sung các chỉ số mới, theo đó, năm 2018 có 20 chỉ số tương ứng với 7 mục. Trong khi đó, năm 2019, có 8 mục với 26 chỉ số). Trên cơ sở số điểm, vị trí xếp thứ hạng đối với từng mục và với từng chỉ số thuộc mục, điểm số và thứ hạng của trụ cột thể chế theo đánh giá của WEF, các quốc gia cần tiếp tục có sự nghiên cứu, đánh giá thực trạng các chỉ số của quốc gia mình, trên cơ sở đó, tiếp tục đề ra các nhiệm vụ, giải pháp, góp phần cải thiện điểm số, vị trí xếp thứ hạng của các chỉ số thuộc trụ cột thể chế; điểm số và thứ hạng của trụ cột thể chế, qua đó, góp phần duy trì hoặc tiếp tục cải thiện năng lực cạnh tranh của quốc gia mình./.
Ths. Nguyễn Thị Minh Phương, Cục QLXLVPHC&TDTHPL, Bộ Tư pháp.
Tài liệu tham khảo:
1. Australian Aid - Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương – World Bank Group – Tài liệu Hội nghị tập huấn “Hướng dẫn triển khai thực hiện nghị quyết số 02 về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh”, Hà Nội, ngày 09-10/5/2019.
2. World Economic Forum (2018), “The Global Competitiveness Report 2018”, retrieved from
https://www.weforum.org/reports/the-global-competitveness-report-2018.
3. World Economic Forum (2019), “The Global Competitiveness Report 2019”, retrieved from http://
www3.weforum.org/docs/WEF_TheGlobalCompetitivenessReport2019.pdf
[3] Xem: World Economic Forum (2018), “The Global Competitiveness Report 2018”, retrieved from
https://www.weforum.org/reports/the-global-competitveness-report-2018, trang 119, 135, 283, 335, 371, 463, 511, 555 và 599.